Loading...
Góc tư vấn

Cách Sử Dụng Ống Nghe Y Tế Đúng Cách Chi Tiết Nhất

Ống nghe Y tế là một thiết bị y tế đã quá quen thuộc với không chỉ những nhân viên y tế mà còn đối với bệnh nhân và người thân. Tuy nhiên cách sử dụng đúng cách ống nghe Y tế lại chưa được nhiều người biết đến.

Bài viết hôm nay sẽ hướng dẫn cách bạn cách sử dụng ống nghe y tế đúng cách.

Giới thiệu sơ lược về ống nghe Y tế.

Để biết cách sử dụng ống nghe y tế thì các bạn phải biết được cấu tạo ống nghe và tác dụng của chúng.

Ống nghe Y tế bao gồm 3 phần chính:

 
  • Phần tai nghe: Được cấu tạo bởi nút tai nghe được cấu tạo từ silicone giúp cố định vào ống tai ngoài của người sử dụng và phần càng nghe làm bằng kim loại giúp dần truyền âm thanh.
  • Phần dây nghe: Thường được làm từ silicone, tuỳ các dòng ống nghe khác nhau mà sẽ có cấu tạo 1 dây, 2 dây, dây lõi kép,…để chống ồn và tăng khả năng dẫn truyền âm thanh.
  • Phần đầu ống nghe: Gồm chuông nghe và màng nghe. Chuông nghe để nghe âm thanh có tần số thấp. Còn màng nghe để nghe những âm thanh có tần số cao. Một vài loại ống nghe phải chuyển đổi 2 tần số nghe bằng cách quay phần chuông nghe theo chiều kim đồng hồ quanh dây nghe.
Xem ngay:
 

Cách chuẩn bị ống nghe

Ống nghe y tế hiện nay có rất nhiều loại kèm theo đó là nhiều phụ kiện thay thế để phù hợp với nhiều đối tượng bệnh nhân khác nhau. Vì vậy trước khi thăm khám phải lựa chọn và chuẩn bị ống nghe cho phù hợp.

  1. Lựa chọn loại ống nghe phù hợp.

Trên thị trường hiện nay có 2 loại ống nghe phổ biến là ống nghe người lớn và ống nghe trẻ con.

Vì âm thanh tim, phổi của trẻ em nhỏ hơn so với người lớn, nên ống nghe nhi khoa sẽ có cấu tạo đặc biệt hơn để có thể thu và dẫn âm thanh tối đa nhất đến tai bác sĩ. Vì vậy đối với các bác sĩ chuyên về nhi khoa nên lựa chọn ống nghe chuyên về nhi khoa để thăm khám.

  1. Lựa chọn mặt nghe và màng nghe phù hợp.

Đối với các loại ống nghe người lớn, các nhãn hàng cũng thường tặng kèm thêm các phụ kiện mặt nghe và màng nghe với nhiều kích cỡ khác nhau để thay thế. Các phụ kiện sẽ chia ra: dành cho người lớn, trẻ em, trẻ sơ sinh. Bác sĩ có thể lựa chọn sao cho phù hợp với từng đối tượng bệnh nhân.

  1. Lựa chọn núm tai nghe phù hợp.

Núm tai nghe cũng là một trong các phụ kiện đi kèm ống nghe. Núm tai nghe sẽ có 3 kích cỡ: to, trung bình, nhỏ. Bác sĩ nên chọn núm tai nghe phù hợp với kích cỡ của ống tai ngoài để khi đeo ống nghe thăm khám cảm thấy thoải mái nhất.

>>> BST tai nghe bác sĩ MDF âm thanh trọn vẹn

Cách sử dụng ống nghe đúng cách

Để đeo ống nghe y tế đúng, trước tiên các bạn phải xác định hướng đúng của ống nghe. Cầm ống nghe lên, nếu càng ống nghe và núm nghe hướng về phía trước thì là đúng.

1. Cách đeo ống nghe y tế chính xác

Khi đã xác định được hướng chính xác, bạn tiến hành mở càng ống nghe, đặt 2 núm tai nghe vào vị trí 2 ống tai ngoài. Núm tai nghe phải được đặt thoải mái và vừa khít với ống tai ngoài tránh tiếng ồn lọt vào. Bằng cách này bạn sẽ nghe được âm thanh rõ ràng và cao. 

Khi dùng tai nghe khám, dùng ngón cái và ngón trỏ cầm ở viền chuông nghe tránh đặt tai vào phần màng nghe làm ảnh hưởng đến truyền âm.

2. Điều chỉnh càng tai nghe.

Càng tai nghe sẽ tạo lực ép lên ống tai ngoài. Khi càng tai nghe đạt một góc phù hợp sẽ tạo cảm giác thoải mái, tránh gây đau tai hoặc bị quá lỏng ảnh hưởng đến quá trình nghe. Điều chỉnh càng tai nghe có 2 cách sau:

  • Nới rộng góc càng nghe: cầm 2 tay vào 2 bên càng nghe. Kéo càng nghe về 2 phía cho đến góc độ phù hợp với người sử dụng. Thực hiện động tác trên lại một vài lần để giữ càng nghe ở góc độ cần đạt.
  • Thu hẹp góc càng nghe: để 2 càng nghe ở tư thế bắt chéo, dùng tai đẩy 2 càng nghe về phía nhau. Thực hiện động tác trên vài lần để càng nghe đạt góc độ phù hợp.

3. Cách điều chỉnh chế độ nghe

Như đã nói ở trên, tai nghe thường có 2 chế độ nghe: chế độ nghe tần số cao (nghe bằng màng nghe) và chế độ nghe tần số thấp (nghe bằng chuông nghe).

Để chuyển đổi 2 chế độ nghe, ta tiến hành xoay phần đầu ống nghe cùng chiều hoặc ngược chiều kim đồng hồ quanh phần dây nghe. Đa số các dòng ống nghe sẽ có điểm báo hiệu chế độ nghe. Khi xoay đầu ống nghe sang điểm màu xanh là ống nghe đang ở chế độ nghe tần số thấp, điểm màu trắng là ở chế độ nghe tần số cao.

Khi nghe tim hoặc thăm khám ở trẻ nhỏ, ta nên lựa chọn chế độ nghe tần số thấp, nghe mặt chuông có diện tích nhỏ, phù hợp với trẻ em. 

Còn khi nghe phổi, bụng ta nghe chế độ nghe tần số cao, nghe màng vừa có diện tích lớn, phù hợp với các bề mặt nghe có diện tích lớn.

4. Cách thay màng nghe

  • Để thay màng nghe, bạn nhẹ nhàng tháo vòng giữ màu đen khỏi tấm ngực. Chú ý không làm hỏng vòng giữ.
  • Sau đó, bạn lấy màng nghe bị hỏng ra và lắp màng mới vào. Nhẹ nhàng kéo vòng giữ màu đen trên màng và tấm ngực. Kiểm tra sao cho vòng giữ được gắn xung quanh chính xác.

Cách sử dụng ống nghe đúng cách khi thăm khám.

Trước khi tiến hành thăm khám phải chuẩn bị một môi trường khăm khám đạt tiêu chuẩn. Tiến hành thăm khám trong môi trường yên tĩnh, đầy đủ ánh sáng và nhiệt độ môi trường ấm áp. Điều này góp phần khuếch đại chất lượng âm thanh của ống nghe, tránh tiếng ồn, tạp âm và giúp bạn nghe được cả những âm thanh dù là nhỏ nhất.

Ống nghe y tế được sử dụng trong các trường hợp:

  • Nghe tim.
  • Nghe phổi.
  • Nghe bụng.
  • Đo huyết áp.

Giờ chúng ta sẽ hướng dẫn sử dụng ống nghe trong từng trường hợp cụ thể.

  1. Cách sử dụng ống nghe y tế trong thăm khám tim.

Như đã nói ở trên, thăm khám tim ta sẽ sử dụng chế độ nghe có tần số thấp vì tiếng tim thường nhỏ, khó nghe, đồng thời các ổ van tim thường ở các khoang liên sườn, những vị trí có diện tích tiếp xúc bé nên sử dụng mặt chuông là phù hợp hơn.

Khi nghe tim, sẽ có 4 vị trí ổ van tim cơ bản sau:

  • Van động mạch chủ: cạnh bên phải bờ xương ức, ở khoang liên sườn 2-3.
  • Van động mạch phổi: cạnh bên trái bờ xương ức, ở khoang liên sườn 2-3.
  • Van 3 lá: cạnh bờ trái xương ức, khoang liên sườn 4-5.
  • Van 2 lá: giao điểm của đường giữa xương đòn trái và khoang liên sườn 5-6. Đây còn gọi là vị trí mỏm tim. Kho cho bệnh nhân nằm, ta có thể thấy vị trí tim đập.

Đồng thời khi nghe tim, bạn phải tiến hành đếm nhịp tim, đánh giá độ đều nhịp tim, nghe các tiếng tim bệnh lý như tiếng thổi tâm thu, thổi tâm trương, rung miu,…đều là những tiếng thể hiện bệnh lý của tim.

  1. Cách sử dụng ống nghe y tế thăm khám phổi.

Phổi có diện tích tiếp xúc lớn nên ta sẽ ưu tiên nghe phần màng nghe. 

Khi nghe phổi ta nghe chủ yếu các tiếng phế nang thông khí và các tiếng rales phổi, vì vậy khi thăm khám cần hướng dẫn bệnh nhân hít thở đều.

Nghe phổi ta cần nghe ở phía trước ngực, giữa nách và sau lưng.

Phía trước ngực ta sẽ nghe theo 3 đường: đường cạnh ức, đường giữa xương đòn và đường nách trước. Luôn lắng nghe bên trái và bên phải ở cùng một đường và một mức trước khi chuyển xuống mức thấp hơn. Với cách nghe này ta có thể so sánh thông khí phổi 2 bên.

Phía giữa nách ta sẽ nghe theo đường nách giữa và nghe các vị trí đối xứng giống như phía trước ngực.

Phía sau lưng ta sẽ nghe theo 3 đường: đường cạnh cột sống, đường giữa xương vai và đường nách sau. Cách nghe tương tự như trên.

Một vài vị trí cần nghe kĩ đó là đỉnh phổi, rốn phổi và đáy phổi.

  1. Cách sử dụng ống nghe y tế thăm khám bụng.

Khi tiến hành thăm khám bụng, ta lựa chọn màng nghe để có diện tích tiếp xúc lớn.

Yêu cần bệnh nhân nằm lên giường, 2 tay duỗi song song thân mình, 2 chân gập gối.

Nghe bụng ta sẽ có 2 cách nghe:

  • Nghe theo hình nan hoa từ rốn ra xung quanh.
  • Nghe theo hình xoắn ốc từ rốn ra ngoài.

Khi thăm khám bụng, ta chủ yếu nghe tiếng nhu động ruột của bệnh nhân. Thông thường sẽ có 2-3 nhu động ruột trong vòng 1 phút. Tuy nhiên trong trường hợp bệnh nhân chưa ăn thì tiếng nhu động ruột có thể thưa hơn.

  1. Cách sử dụng ống nghe y tế trong đo huyết áp.

Ống nghe y tế sử dụng trong đo huyết áp sẽ kết hợp với máy đo huyết áp cơ. Kho đo huyết áp, ta sử dụng màng nghe để tăng diện tích tiếp xúc với động mạch cánh tay, tránh trường hợp bệnh nhân có mạch máu hơi lệch so với mốc giải phẫu.

 Các bước đo huyết áp sẽ tiến hành như sau: 

  1. Chuẩn bị bệnh nhân: bệnh nhân phải giữ tinh thần thoải mái, không vận động mạnh, không sử dụng chất kích thích, nghỉ ngơi khoảng 20-30 phút trước khi tiến hành đo huyết áp.
  2. Quấn vòng bít: quấn vòng bít trên bắp tay bệnh nhân, cách nếp gấp khuỷu khoảng 2-3cm. Chú ý quấn không quá chặt, không quá lỏng.
  3. Đặt màng nghe của ống nghe lên trên vị trí động mạch và giữ chặt trong suốt quá trình đo huyết áp .
  4. Tay còn lại tiến hành bóp bóng bơm hơi vào vòng bít. Để loại trừ trường hợp bệnh nhân bị tăng huyết áp chưa được phát hiện, bạn nên bơm hơi cho đến khi trên đồng hồ đo chỉ 200- 220mmHg thì dừng lại.
  5. Nới lỏng từ từ bộ khóa truyền động trên bóng cao su và để áp lực khí trong vòng bít giảm nhẹ. Trong quá trình xả khí, chú ý nghe tiếng mạch đập xuất hiện. Ghi lại chỉ số của tiếng mạch đập đầu tiên nghe được. Âm thanh nhịp đập sẽ nhỏ dần và không còn nghe thấy nữa. Ghi lại chỉ số của tiếng mạch đập cuối cùng.
  6. Tháo đồng hồ đo, tháo vòng bít, cất máy đo huyết áp.
  7. Tiến hành đọc kết quả.

Chỉ số của tiếng mạch đập đầu tiên tương ứng với huyết áp tối đa, hay huyết áp tâm thu. Tiếng mạch đập cuối cùng tương ứng với chỉ số huyết áp tối thiểu hay huyết áp tâm trương.

Cách bảo quản ống nghe

  • Sau mỗi lần sử dụng, bạn hãy vệ sinh ống nghe y tế bằng cồn hoặc chất tẩy rửa phù hợp và khăn mềm.
  • Không nên nhúng trực tiếp ống nghe vào vào chất lỏng.
  • Không nên khử trùng ống nghe bằng nhiệt (nồi hấp).
  • Thường xuyên tháo các đệm tai  nghe ra để vệ sinh.
  • Bảo vệ ống nghe y tế khỏi nhiệt nóng, lạnh, dung môi, và dầu.
  • Giữ ống nghe y tế ở nơi sạch sẽ, khô ráo và thoáng khí.
  • Tránh ống nghe y tế khỏi ánh nắng mặt trời trực tiếp cũng như nhiệt độ và độ ẩm cao. Điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tuổi thọ của ống nghe và có thể đẩy nhanh quá trình lão hóa của ống và màng.

Câu hỏi thường gặp khi sử dụng ống nghe

Ống nghe có hai đầu khác nhau để nhận âm thanh đó là chuông và màng nghe. Chuông được sử dụng để phát hiện âm thanh tần số thấp và màng ngăn để phát hiện âm thanh tần số cao.
Chuông có hiệu quả nhất trong việc truyền âm thanh có tần số thấp hơn nên sử dụng chuông để nghe tim thai.
Tắc ráy tai là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây mất thính lực khiến bạn không nghe thấy gì trên ống nghe. Vì vậy hãy đảm bảo tai sạch sẽ để bụi bẩn không làm tắc nghẽn ống nghe.


Bài viết trên chúng tôi đã hướng dẫn cho các bạn cách lựa chọn, chuẩn bị ống nghe y tế sao cho phù hợp với từng đối tượng bệnh nhân. Cũng như hướng dẫn cách sử dụng ống nghe y tế trong thăm khám bệnh nhân. Hy vọng đây là bài viết bổ ích cho sinh viên y dược cũng như những người ngoài ngành y tế có nhu cần tìm hiểu kiến thức y dược.

Tư vấn sản phẩm
Quý khách vui lòng để lại thông tin, chúng tôi sẽ liên hệ ngay!
Call Zalo Messenger
DMCA.com Protection Status DMCA.com Protection Status