Cơ chế điều hoà huyết áp của cơ thể
Cơ thể có hai hệ thống can thiệp đưa huyết áp tăng hay giảm giúp ổn định huyết áp lâu dài. Về cơ chế điều hoà của huyết áp sẽ được chia thành hai loại là điều hoà nhanh và điều hoà chạm , cụ thể như sau:
Điều hoà nhanh
Điều hoà nhanh trong huyết áp được chia làm 3 cơ chế chính gồm: Cơ chế thần kinh, cơ chế thể dịch, cơ chế tại. Chi tiết các thức hoạt động của cơ chế này như sau:
Cơ thế thần kinh
Cơ chế thần kinh trong điều hoà huyết áp cơ thể được thể hiện ở phản xạ:
- Phản xạ thụ cảm thụ quan: Các thụ thể áp suất nằm ở thành động mạch lớn vùng ngực và cổ, quan trọng là ở quai động mạch chủ và xoang động mạch cảnh. Khi huyết áp tăng xung động mạch từ áp cảm thụ quan trên vè hành não, ức chế trung tâm vận mạch và làm giảm huyết áp.
- Phản xạ hoá cảm thụ quan: Bao gồm các thụ thể hoá học là các thể nhỏ cũng ở quai động mạch chủ và xoang động mạch quản. Khi PCO2 tăng dẫn đến PO2 giảm, pH giảm, xung động từ hoá cảm thụ quan truyền về não. Từ đó kích thích trung tâm vận mạch làm co mạch gây tăng huyết áp.
- Phản xạ Bainbridge: Làm tăng áp suất trong nhĩ và tăng nhịp tim dẫn đến tăng huyết áp.
- Phản xạ do thụ thể ở phổi nhĩ: Tại động mạch phổi và nhĩ có những thể cảm thụ kích thích khi lượng máu về nhĩ nhiều gây phản xạ làm giảm bớt lượng máu về. Đồng thời tín hiệu này đến vùng dưới đồi làm giảm bài tiết ADH dẫn tới tăng lọc và giảm tái hấp thụ nước ở thận.
- Co tĩnh mạch: Khi huyết áp giảm phản xạ giao cảm gây co tĩnh mạch và máu sẽ dồn qua hệ thống động mạch làm cung lượng tim tăng, tăng huyết áp.
- Co cơ xương: Phản xạ ép bụng kích thích thụ thể áp suất, hoá học và kích thích giao cảm co mạch, trung tâm vận mạch làm tăng cung lượng tim và huyết áp.
- Phản xạ hệ thần kinh trung ương: Khi máu lên não thiếu kích thích các nơron thần kinh ở trung tâm vận mạch làm co mạch và tăng huyết áp.
Cơ chế thể dịch
Cơ chế điều hoà huyết áp của cơ thể dạng thể dịch sẽ phụ thuộc vào tuỷ thượng thận tiết catecholamin gồm:
- Norepinephrine làm tăng huyết áp tâm thu và tâm trương làm giảm nhịp tim do phản xạ thụ thể áp suất, co mạch, làm tăng sức cản ngoại biên.
- Epinephrine làm tăng cung lượng tim, tăng huyết áp và giãn mạch tại cơ.
- Hệ thống renin - angiotensin: Khi thể tích dịch ngoại bào giảm dẫn đến huyết áp giảm.
- Vasopressin do vùng hạ đồi tiết ra và dự trữ ở hậu yên có tác dụng làm tăng tái hấp thụ nước ở thận.
Cơ chế điều hoà huyết áp tại chỗ
Cơ chế này được chia thành 2 loại :
- Tại mao mạch: Khi huyết áp thay đổi, áp suất của mao mạch cũng thay đổi cùng chiều gây ra trao đổi dịch ở mao mạch giúp huyết áp trở về trạng thái bình thường.
- Thích ứng của mạch: Sự thay đổi thể tích của mạch máu thích ứng với độ tăng thể tích, điều này có hiệu quả trong giới hạn lượng máu tăng.
Điều hoà chậm
Chúng ta đã tìm hiểu về cơ chế điều hoà nhanh trong hệ điều hoà. Vậy cơ chế điều hoà chậm sẽ như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu nhé!
- Hệ thống dịch cơ thể và thận làm tăng áp suất máu, tăng lượng thải nước và Na+ ở thận.
- Tăng cung lượng tim làm co mạch vài ngày đến vài tuần, lúc này huyết áp sẽ tăng do cung lượng tim tăng. Sau vài tuần 80 - 90% sự tăng áp suất là do tăng tổng sức cản ngoại biên, 10 - 20 % là do tác động trực tiếp.
- Vai trò của thận trong điều hoà nước và muối với cơ chế renin - angiotensin, ADH, aldosteron và hệ giao cảm.
Kết luận
Như vậy chúng ta đã vừa tìm hiểu về cơ chế điều hoà huyết áp làm tăng hay giảm huyết áp trong cơ thể. Dưa trên cơ chế này bạn có thể nắm được tác nhân nào dẫn đến căn bệnh tăng huyết áp nguy hiểm. Từ đó xây dựng cho mình lối sống lành mạnh hơn.